Nhập mã HS hoặc nhóm mã HS hoặc từ khóa để tìm kiếm trong trang.

Tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tháng 3 và quý I/2021

Đánh giá chung

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quantổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa cả nước trong tháng đạt 58,11 tỷ USD, tăng 42,2% so với tháng trước. Trong đó, trị giá xuất khẩu đạt 29,65 tỷ USD, tăng 46,8% so với tháng trước (tương ứng tăng 9,46 tỷ USD); nhập khẩu đạt 28,46 tỷ USD, tăng 37,8% (tương ứng tăng 7,8 tỷ USD).

Trong quý I/2021, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước đạt 154,01 tỷ USD, tăng 25,2% với cùng kỳ năm trước. Trong đó trị giá hàng hóa xuất khẩu đạt 78,40 tỷ USD, tăng 23,7%, tương ứng tăng 15,01 tỷ USD và nhập khẩu đạt 75,61 tỷ USD, tăng 26,8%, tương ứng tăng 15,98 tỷ USD.

Biểu đồ 1: Diễn biến xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại của Việt Nam theo tháng trong năm 2020 và 3 tháng đầu năm 2021

                                                                                                                             Nguồn: Tổng cục Hải quan

Trong tháng, cán cân thương mại hàng hóa thặng dư gần 1,2 tỷ USD. Tính trong quý I năm 2021, cán cân thương mại hàng hóa của cả nước thặng dư 2,79 tỷ USD.

Tổng cục Hải quan ghi nhận tổng trị giá xuất nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong tháng đạt 40,12 tỷ USD, tăng 36,7% so với tháng trước, đưa trị giá xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI trong quý I/2021 đạt 108,67 tỷ USD, tăng 29,9%, tương ứng tăng 24,98 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2020.

Trong đó, xuất khẩu hàng hóa của khối doanh nghiệp FDI trong tháng này đạt 21,93 tỷ USD, tăng 42,1% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu của khối này trong quý I/2021 lên 58,95 tỷ USD, tăng 29,7% so với cùng kỳ năm trước.

Ở chiều ngược lại, trị giá nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI trong tháng 3/2021 đạt 18,18 tỷ USD, tăng 30,7% so với tháng trước, đưa trị giá nhập khẩu của khối này trong quý I/2021 đạt 49,72 tỷ USD, tăng 30,1% so với cùng kỳ năm 2020.

Tính toán của Tổng cục Hải quan cho thấy cán cân thương mại hàng hóa của khối doanh nghiệp FDI trong tháng 3/2021 có mức thặng dư trị giá 3,75 tỷ USD, đưa cán cân thương mại trong quý I/2021 lên mức thặng dư trị giá 9,23 tỷ USD.

Thị trường xuất nhập khẩu

Trong  quý I của năm 2021, trao đổi thương mại hàng hóa của Việt Nam với châu Á đạt 99,72 tỷ USD, tăng 25% so với cùng kỳ năm 2020, tiếp tục chiếm tỷ trọng cao nhất (64,8%) trong tổng trị giá xuất nhập khẩu của cả nước.

Trị giá xuất nhập khẩu giữa Việt Nam với các châu lục khác lần lượt là: châu Mỹ: 31,96 tỷ USD, tăng 31%; châu Âu: 17,44 tỷ USD, tăng 15,1%; châu Đại Dương: 3,08 tỷ USD, tăng 30,2% và châu Phi: 1,8 tỷ USD, tăng 35% so với quý I/2020.

Bảng 1: Trị giá xuất khẩu, nhập khẩu theo châu lục, khối nước và một số thị trường lớn trong quý I/ 2021 và so với quý I/2020

 Thị trường

 Xuất khẩu

 Nhập khẩu

 Trị giá
(Tỷ USD)

 So với cùng kỳ năm 2020 (%)

 Tỷ trọng (%)

 Trị giá
(Tỷ USD)

 So với cùng kỳ năm 2020 (%)

 Tỷ trọng (%)

Châu Á

37.85

19.9

48.3

61.87

28.4

81.8

- ASEAN

6.76

9.7

8.6

10.28

38.2

13.6

- Trung Quốc

12.56

35.2

16.0

24.34

50.8

32.2

- Hàn Quốc

5.17

10.4

6.6

12.64

6.7

16.7

- Nhật Bản

4.88

-0.7

6.2

5.21

4.4

6.9

Châu Mỹ

26.19

35.9

33.4

5.77

12.5

7.6

- Hoa Kỳ

22.24

38.9

28.4

3.72

5.2

4.9

Châu Âu

12.27

15.0

15.7

5.17

15.3

6.8

- EU(27)

9.63

14.5

12.3

3.99

16.5

5.3

Châu Đại Dương

1.28

12.8

1.6

1.81

46.2

2.4

Châu Phi

0.81

7.7

1.0

1.00

69.9

1.3

Tổng

78.40

23.7

100.0

75.61

26.8

100.0

Nguồn: Tổng cục Hải quan

Xuất khẩu hàng hóa

Xuất khẩu hàng hóa trong tháng đạt 29,65 tỷ USD, tăng 46,8% về số tương đối và tăng 9,46 tỷ USD về số tuyệt đối so với tháng 02/2021. So với tháng trước, các mặt hàng tăng trong tháng là: máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện tăng 1,31 tỷ USD, tương ứng tăng 38,9%; máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng khác tăng 1,15 tỷ USD, tương ứng tăng 49,3%; điện thoại các loại & linh kiện tăng 915 triệu USD, tương ứng tăng 24,9%; hàng dệt may tăng 903 triệu USD, tương ứng tăng 49,6%;...

Tính trong quý I/2021 tổng trị giá xuất khẩu đạt 78,40 tỷ USD, tăng 23,7%, tương ứng tăng 15,01 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác tăng 3,96 tỷ USD, tương ứng tăng 77,2%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 2,84 tỷ USD, tương ứng tăng 31,2%; điện thoại các loại & linh kiện tăng 1,49 tỷ USD, tương ứng 11,6%...

Biểu đồ 2: Trị giá xuất khẩu của một số nhóm hàng lớn trong quý I/2021 so với quý I/2020


Nguồn: Tổng cục Hải quan

Một số nhóm hàng xuất khẩu chính

Điện thoại các loại và linh kiện: xuất khẩu mặt hàng này trong tháng 3/2021 đạt trị giá 4,59 tỷ USD, tăng 24,9% so với tháng trước.

 Tính trong quý I/2021, xuất khẩu mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt 14,37 tỷ USD, tăng 11,6% so với cùng kỳ năm 2020. Trong đó xuất khẩu nhóm hàng này sang thị trường Trung Quốc đạt 3,22 tỷ USD, tăng mạnh 62,6%; sang thị trường Hoa Kỳ đạt trị giá 2,48 tỷ USD, giảm 7,1%; sang EU (27 nước) đạt 2,04 tỷ USD, giảm 18,3%... so với cùng kỳ năm trước.

Máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện: trị giá xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện trong tháng đạt 4,68 tỷ USD, tăng 38,9% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong quý I/2021 đạt 11,95 tỷ USD, tăng 31,2% so với cùng kỳ năm 2020.

Trong quý I/2021, xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện sang Hoa Kỳ đạt 2,86 tỷ USD, tăng 46,2% so với cùng kỳ năm trước; sang thị trường Trung Quốc đạt 2,68 tỷ USD, tăng 3,9%; sang thị trường EU (27 nước) đạt 1,56 tỷ USD, tăng 38,8%...

Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác: Trong tháng 3/2021, xuất khẩu nhóm hàng này đạt 3,5 tỷ USD, tăng 49,3% so với tháng trước. Với kết quả này, trong quý I/2021, trị giá xuất khẩu của máy móc thiết bị điện tử và phụ tùng khác đạt 9,1 tỷ USD, tăng 77,2% so với cùng kỳ năm 2020, tương ứng tăng gần 4 tỷ USD về số tuyệt đối.

Xuất khẩu nhóm hàng này sang ba thị trường đứng đầu đều tăng rất cao trong 3 tháng qua. Cụ thể, xuất sang Hoa Kỳ đạt 4,36 tỷ USD, tăng 2,8 tỷ USD (tương ứng tăng 2,7 lần); sang EU đạt 1,4 tỷ USD, tăng 560 triệu USD (tương ứng tăng 66,4%); sang Nhật Bản đạt 615 triệu USD, tăng 119 triệu USD (tương ứng tăng 23,9%).

Hàng dệt may: Xuất khẩu hàng dệt may trong tháng đạt 2,72 tỷ USD, tăng 49,6% so với tháng trước, tương ứng tăng 903 triệu USD và là một trong 4 nhóm hàng có mức tăng cao nhất so với tháng 2. Qua đó, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong quý I/2021 lên 7,21 tỷ USD, tăng nhẹ 1,4% so với cùng kỳ năm trước.

Tính trong quý I/2021, Hoa Kỳ tiếp tục là thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất từ Việt Nam với trị giá đạt 3,51 tỷ USD, tăng 5,9% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 48,7% tổng trị giá xuất khẩu hàng dệt may của cả nước; tiếp theo là thị trường Nhật Bản đã tiêu thụ 794 triệu USD, giảm 13,7%; thị trường Hàn Quốc tiêu thụ 706 triệu USD, giảm nhẹ 0,5%; thị trường EU (27) tiêu thụ 680 triệu USD, tăng 3,1%...

Giày dép các loại: xuất khẩu giày dép các loại trong tháng đạt 1,72 tỷ USD, tăng 42% so với tháng trước, tương ứng tăng 508 triệu USD, đưa trị giá xuất khẩu giày dép của cả nước trong quý I/2021 đạt 4,79 tỷ USD, tăng 14,8% so với cùng kỳ năm 2020. 

Hoa Kỳ và EU tiếp tục là 2 thị trường chính nhập khẩu nhóm hàng giày dép các loại của Việt Nam trong quý I/2021 với trị giá và tốc độ tăng lần lượt là 1,92 tỷ USD (tăng 22,4%) và 1,09 tỷ USD (tăng 18,9%). Tính chung, trị giá nhóm hàng giày dép xuất khẩu sang 2 thị trường chính đạt hơn 3 tỷ USD, chiếm 62,7% tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.

Nhập khẩu hàng hóa

Nhập khẩu hàng hóa trong tháng là 28,46 tỷ USD, tăng 37,8% về số tương đối, tương ứng tăng 7,8 tỷ USD về số tuyệt đối so với tháng trước. Các mặt hàng có trị giá tăng so với tháng trước là: máy móc thiết bị dụng cụ & phụ tùng tăng 1,11 tỷ USD, tương ứng tăng 38,1%; máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện tăng 1,03 tỷ USD, tương ứng tăng 20,9%; nguyên phụ liệu cho ngành dệt, may, da, giày tăng 810 triệu USD, tương ứng tăng 55,3%; hạt điều tăng 595 triệu USD, tương ứng tăng 259,1%...

Tổng trị giá nhập khẩu trong quý I/2021 là 75,61 tỷ USD, tăng 26,8%, tương ứng tăng 15,98 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện tăng 2,78 tỷ USD, tương ứng tăng 20,2%; máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng khác tăng 2,56 tỷ USD, tương ứng tăng 30,9%; điện thoại các loại & linh kiện tăng 1,53 tỷ USD, tương ứng tăng mạnh 46,7%...

Biểu đồ 4: Trị giá xuất khẩu của một số nhóm hàng lớn trong quý I/2021 so với quý I/2020

 

Nguồn: Tổng cục Hải quan

Một số nhóm hàng nhập khẩu chính

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: trị giá nhập khẩu trong tháng là 5,96 tỷ USD, tăng 20,9%. Tính chung, quý I/2021 nhập khẩu nhóm hàng này đạt tới 16,55 tỷ USD, tăng 20,2% so với cùng kỳ năm trước và chiếm tỷ trọng lớn nhất tới 22% trong tổng trị giá nhập khẩu của cả nước. Như vậy, nhóm hàng này nhập khẩu trong quý I/2021 đã tăng 2,78 tỷ USD, đây là mức tăng lớn nhất trong tất cả các nhóm hàng chủ lực của Việt Nam.

Trong 3 tháng qua, nhập khẩu nhóm hàng máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện tăng mạnh ở các thị trường như Trung Quốc với 4,64 tỷ USD, tăng 1,85 tỷ USD (tương ứng tăng 66%); từ Đài Loan với 2,22 tỷ USD, tăng 688 triệu USD (tương ứng tăng 45%) so với cùng kỳ năm trước. Bên cạnh đó, nhập khẩu từ thị trường lớn thứ hai là Hàn Quốc lại giảm, với trị giá là 4,38 tỷ USD, giảm 296 triệu USD, tương ứng giảm 6%.

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng: trị giá nhập khẩu trong tháng đạt 4,02 tỷ USD, tăng 38,1% so với tháng trước. Qua đó, đưa trị giá nhập khẩu của nhóm hàng này trong quý I/2021 lên 10,84 tỷ USD, tăng 30,9% so với cùng kỳ năm trước.

Trung Quốc tiếp tục là thị trường lớn nhất cung cấp nhóm hàng này cho Việt Nam trong quý I/2021 với trị giá đạt 5,33 tỷ USD, tăng 69% và chiếm 49% tổng trị giá máy móc thiết bị dụng cụ & phụ tùng nhập khẩu của cả nước; tiếp theo là các thị trường Hàn Quốc với 1,77 tỷ USD, tăng 15%; Nhật Bản với 1,09 tỷ USD, giảm 4% so với cùng kỳ năm trước…

Nhóm mặt hàng nguyên phụ liệu dệt may, da, giày (bao gồm: bông, xơ sợi dệt, vải các loại, nguyên phụ liệu dệt, may, da, giầy): trị giá nhập khẩu trong tháng 3/2020 đạt 2,27 tỷ USD, tăng mạnh tới 55,3% so với tháng trước, tương ứng tăng 810 triệu USD.

Tính chung quý I/2021, tổng trị giá nhập khẩu của nhóm hàng này đạt 5,79 tỷ USD, tăng 13,1% (tương ứng tăng 670 triệu USD) so với cùng kỳ năm 2020.

Trong 3 tháng qua, Trung Quốc là thị trường lớn nhất cung cấp nhóm hàng nguyên phụ liệu phục vụ ngành dệt may da giày cho Việt Nam, chiếm tỷ trọng 49%, với 2,82 tỷ USD, tăng 25,2% so với cùng kỳ năm trước. Tiếp theo là các thị trường: Đài Loan với 609 triệu USD, tăng 5,2%; Hàn Quốc với 565 triệu USD, 6,4%; Hoa Kỳ với 375 triệu USD, giảm 27,2%...

Điện thoại các loại và linh kiện: nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 1,28 tỷ USD, tăng 2,9% so với tháng trước. Tính trong quý I/2021, trị giá nhập khẩu nhóm hàng này đạt 4,81 tỷ USD, tăng 46,7% so với cùng kỳ năm 2020.

Trong quý I/2021, Trung Quốc và Hàn Quốc vẫn là 2 thị trường chính cung cấp điện thoại các loại và linh kiện cho Việt Nam với tổng trị giá đạt 4,34 tỷ USD, chiếm 90,3% tổng trị giá nhập khẩu của nhóm hàng này. Trong đó: từ Trung Quốc là 2,26 tỷ USD, tăng 45,3%; nhập khẩu từ Hàn Quốc là 2,08 tỷ USD, tăng mạnh 41,2%… so với cùng kỳ năm trước.

Ô tô nguyên chiếc các loại: Trong tháng 3/2021, lượng nhập xe ô tô nguyên chiếc các loại về  Việt Nam đạt 16,98 nghìn chiếc, tăng mạnh tới 69,1% so với tháng trước. Tính trong quý I/2021, Việt Nam đã nhập khẩu 35,36 nghìn chiếc ô tô nguyên chiếc các loại, tăng tới 31,1% so với cùng kỳ năm trước.

Ô tô nguyên chiếc các loại nhập khẩu về Việt Nam chủ yếu là chủng loại “xe ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống” và “ô tô tải”, chiếm tỷ trọng tới 92%. Trong đó, lượng xe ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống nhập khẩu trong quý I là hơn 23 nghìn chiếc và ô tô tải là 9,45 nghìn chiếc.

Biểu đồ : Lượng nhập khẩu ô tô nguyên chiếc các loại của Việt Nam từ 3 thị trường Thái Lan, Inđônêxia và Trung Quốc trong quý I/2020 và quý I/2021

 

Ô tô nguyên chiếc các loại nhập về Việt Nam trong quý I/2021 chủ yếu có xuất xứ từ Thái Lan và Inđônêxia, chiếm 80% tổng lượng nhập khẩu của cả nước. Trong đó, nhập khẩu từ Thái Lan là 19,3 nghìn chiếc, tăng 56% và từ Inđônêxia với 8,95 nghìn chiếc, giảm 26% so với cùng kỳ năm 2020.

Đặc biệt, trong quý I/2021 xe ô tô nguyên chiếc các loại nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc tăng  rất cao, đạt 3,9 nghìn chiếc, gấp 6 lần con số 655 chiếc của quý I năm trước.

TỔNG QUAN SỐ LIỆU THỐNG KÊ HẢI QUAN

VỀ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ THÁNG 3 VÀ 3 THÁNG

Stt

Chỉ tiêu

Số sơ bộ

(A)

(B)

(C)

I

Xuất khẩu hàng hoá (XK)

 

1

I.1

Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá tháng 3/2021 (Triệu USD)

29.654

2

I.2

Tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất khẩu của tháng 3/2021 so với tháng 02/2021 (%)

46,8

3

I.3

Tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất khẩu của tháng 3/2021 so với tháng 3/2020 (%)

23,5

4

I.4

Kim ngạch xuất khẩu 3 tháng/2021 (Triệu USD)

78.401

5

I.5

Tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất khẩu 3 tháng/2021 so với 3 tháng/2020 (%)

23,7

II

Nhập khẩu hàng hoá (NK)

 

6

II.1

Kim ngạch nhập khẩu hàng hoá tháng 3/2021 (Triệu USD)

28.457

7

II.2

Tốc độ tăng/giảm kim ngạch nhập khẩu của tháng 3/2021 so với tháng 02/2021 (%)

37,8

8

II.3

Tốc độ tăng/giảm kim ngạch nhập khẩu của tháng 3/2021 so với tháng 3/2020 (%)

28,8

9

II.4

Kim ngạch nhập khẩu 3 tháng/2021 (Triệu USD)

75.607

10

II.5

Tốc độ tăng/giảm kim ngạch nhập khẩu 3 tháng/2021 so với 3 tháng/2020 (%)

26,8

III

Tổng kim ngạch XNK hàng hoá (XK+NK)

 

11

III.1

Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá tháng 3/2021 (Triệu USD)

58.111

12

III.2

Tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất nhập khẩu của tháng 3/2021 so với tháng 02/2021 (%)

42,2

13

III.3

Tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất nhập khẩu của tháng 3/2021 so với tháng 3/2020 (%)

26,1

14

III.4

Kim ngạch xuất nhập khẩu 3 tháng/2021 (Triệu USD)

154.007

15

III.5

Tốc độ tăng/giảm kim ngạch xuất nhập khẩu 3 tháng/2021 so với 3 tháng/2020 (%)

25,2

IV

Cán cân Thương mại hàng hoá (XK-NK)

 

16

IV.1

Cán cân thương mại tháng 3/2021 (Triệu USD)

1.197

18

IV.2

Cán cân thương mại 3 tháng/2021 (Triệu USD)

2.794

Nguồn: Tổng cục Hải quan